Sóng địa chấn là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Sóng địa chấn là các dao động đàn hồi lan truyền trong lòng hoặc trên bề mặt Trái Đất, phát sinh từ động đất, núi lửa hoặc tác động nhân tạo. Chúng giúp con người nghiên cứu cấu trúc bên trong hành tinh và là công cụ quan trọng trong khảo sát địa chất cũng như cảnh báo sớm thiên tai.

Định nghĩa sóng địa chấn

Sóng địa chấn là dạng sóng đàn hồi lan truyền trong lòng đất hoặc trên bề mặt Trái Đất, được tạo ra bởi sự giải phóng năng lượng đột ngột từ các hiện tượng địa chất như động đất, phun trào núi lửa hoặc các vụ nổ nhân tạo. Các sóng này truyền năng lượng từ điểm phát sinh, gọi là tâm chấn, đi qua môi trường xung quanh và có thể lan tới hàng ngàn kilômét.

Sóng địa chấn là công cụ then chốt trong nghiên cứu cấu trúc bên trong Trái Đất vì chúng cung cấp dữ liệu gián tiếp thông qua cách chúng di chuyển, phản xạ, khúc xạ hoặc bị hấp thụ. Cường độ, tốc độ và hướng lan truyền của sóng phản ánh tính chất vật lý của môi trường mà chúng đi qua, từ đó giúp suy luận về lớp vỏ, lớp phủ, và lõi Trái Đất.

Sóng địa chấn còn có vai trò thiết yếu trong các hệ thống cảnh báo sớm động đất và đánh giá nguy cơ sạt lở, sụt lún đất, cũng như ứng dụng trong khảo sát dầu khí và khai thác tài nguyên dưới lòng đất.

Phân loại sóng địa chấn

Dựa trên đặc điểm lan truyền và vị trí truyền sóng, sóng địa chấn được chia thành hai nhóm chính:

  • Sóng thân (body waves): Di chuyển xuyên qua lòng Trái Đất. Gồm hai loại: sóng P (sóng sơ cấp) và sóng S (sóng thứ cấp).
  • Sóng mặt (surface waves): Di chuyển gần hoặc trên bề mặt Trái Đất. Gồm sóng Love và sóng Rayleigh.

Sóng thân thường xuất hiện sớm hơn trong bản ghi địa chấn và mang nhiều thông tin cấu trúc tầng sâu của hành tinh. Sóng mặt xuất hiện sau, tốc độ chậm hơn nhưng thường gây ra thiệt hại lớn nhất do biên độ rung lớn và ảnh hưởng tập trung gần bề mặt, nơi con người sinh sống.

Bảng phân loại sóng địa chấn theo tính chất truyền sóng:

Loại sóng Kiểu chuyển động Môi trường truyền Tốc độ tương đối
Sóng P Nén – giãn Rắn, lỏng, khí Nhanh nhất
Sóng S Trượt ngang Chỉ qua chất rắn Chậm hơn sóng P
Sóng Love Dao động ngang Gần bề mặt Chậm
Sóng Rayleigh Lăn sóng Gần bề mặt Chậm nhất

Sóng P và đặc tính

Sóng P (primary wave) là loại sóng đầu tiên được ghi nhận trong một trận động đất. Chúng truyền theo dạng sóng dọc, tức là các hạt trong môi trường dao động theo cùng hướng với hướng truyền sóng. Điều này tạo ra hiện tượng nén và giãn liên tục dọc theo phương lan truyền, tương tự như âm thanh.

Tốc độ của sóng P rất cao, dao động từ 5–8 km/s trong lớp vỏ Trái Đất và có thể lên đến hơn 13 km/s trong lớp phủ. Do có thể lan truyền qua cả chất rắn, lỏng và khí, sóng P giúp các nhà địa chấn học xác định được các khu vực chứa chất lỏng trong lòng đất, chẳng hạn như xác định sự hiện diện của lõi ngoài lỏng của Trái Đất.

Tốc độ sóng P được tính theo công thức: vP=K+43μρ v_P = \sqrt{\frac{K + \frac{4}{3}\mu}{\rho}} trong đó KK là mô đun nén, μ\mu là mô đun trượt và ρ\rho là mật độ vật chất. Từ công thức này, có thể thấy rằng tốc độ truyền sóng phụ thuộc vào khả năng đàn hồi và khối lượng riêng của môi trường.

Sóng S và đặc tính

Sóng S (secondary wave) xuất hiện sau sóng P và là dạng sóng trượt ngang. Trong sóng này, các hạt dao động vuông góc với hướng lan truyền, tạo ra chuyển động theo chiều ngang hoặc thẳng đứng. Sóng S di chuyển chậm hơn sóng P nhưng thường mang năng lượng lớn hơn và có khả năng gây rung lắc mạnh hơn tại bề mặt.

Do sóng S không thể lan truyền qua chất lỏng, sự vắng mặt của chúng trong các bản ghi địa chấn sau khi đi qua lõi ngoài của Trái Đất là bằng chứng giúp các nhà khoa học khẳng định lõi ngoài ở trạng thái lỏng. Đây là dữ liệu quan trọng để hiểu cấu trúc địa tầng sâu dưới bề mặt.

So với sóng P, tốc độ của sóng S thường khoảng 60% và có thể dao động từ 3–5 km/s trong lớp vỏ. Cường độ rung của sóng S mạnh hơn, khiến chúng trở thành mối đe dọa chính đối với các công trình xây dựng nếu không có kết cấu kháng chấn tốt.

Sóng mặt: Love và Rayleigh

Sóng mặt là loại sóng địa chấn lan truyền dọc theo bề mặt Trái Đất và thường gây thiệt hại lớn nhất trong các trận động đất lớn. Hai loại sóng mặt chính là sóng Love và sóng Rayleigh. Sóng Love là sóng ngang, chuyển động vuông góc với hướng truyền nhưng song song với mặt đất, làm biến dạng nền theo phương ngang. Ngược lại, sóng Rayleigh có chuyển động giống sóng nước, theo quỹ đạo elip, tạo nên hiệu ứng “lăn sóng” làm rung chuyển mạnh cả theo phương ngang và dọc.

Sóng Love thường có biên độ cao, ảnh hưởng trực tiếp đến móng công trình và cơ sở hạ tầng. Chúng không gây biến dạng theo phương thẳng đứng, nhưng tạo dao động mạnh ở mặt đất, khiến các cấu trúc kéo dài như cầu, đường ray hoặc ống dẫn khí dễ bị vặn xoắn và phá hủy. Sóng Rayleigh tuy có tốc độ chậm hơn nhưng khả năng truyền năng lượng cao, tác động mạnh lên các tòa nhà cao tầng do gây ra rung lắc theo chiều đứng – chiều dễ gây cộng hưởng với nhiều loại kết cấu.

Tốc độ của sóng mặt chậm hơn đáng kể so với sóng thân. Trong môi trường rắn đồng nhất, sóng Love truyền với tốc độ xấp xỉ 90% tốc độ sóng S, còn sóng Rayleigh truyền với tốc độ khoảng 70% tốc độ sóng P. Vì chúng chỉ lan gần mặt đất, sóng mặt nhanh chóng bị giảm biên độ theo khoảng cách nhưng vẫn là nguồn chính gây thiệt hại ở khu vực gần tâm chấn.

Ghi nhận và đo lường sóng địa chấn

Sóng địa chấn được ghi lại thông qua các thiết bị gọi là máy địa chấn (seismometer), thường được lắp đặt tại các trạm địa chấn (seismic station). Khi sóng địa chấn lan tới, chuyển động rung động được chuyển đổi thành tín hiệu điện, sau đó được lưu trữ thành biểu đồ gọi là địa chấn đồ (seismogram). Mỗi dạng sóng (P, S, Love, Rayleigh) có đặc trưng hình dạng và thời gian xuất hiện riêng trên biểu đồ, giúp xác định loại và nguồn phát sóng.

Một trong những ứng dụng cơ bản là xác định vị trí tâm chấn. Dựa vào thời gian đến của sóng P và sóng S tại các trạm khác nhau, khoảng cách đến tâm chấn được tính bằng công thức: Δt=tStP\Delta t = t_S - t_P Sau đó, sử dụng ba trạm địa chấn trở lên, người ta dùng phương pháp tam giác hóa để xác định tọa độ của tâm chấn chính xác.

Ngoài ra, mạng lưới địa chấn toàn cầu như Global Centroid Moment Tensor (GCMT) hoặc IRIS cung cấp dữ liệu trực tuyến, cho phép nhà khoa học phân tích mô-men động đất, độ sâu, cơ chế đứt gãy và dạng lan truyền sóng trên quy mô toàn cầu với độ phân giải cao.

Sóng địa chấn và cấu trúc Trái Đất

Sóng địa chấn là phương tiện quan trọng nhất để nghiên cứu cấu trúc bên trong Trái Đất – một lĩnh vực gọi là địa chấn học (seismology). Khi các sóng địa chấn đi qua các lớp vật chất khác nhau, chúng bị khúc xạ, phản xạ hoặc hấp thụ tùy theo mật độ, áp suất và tính đàn hồi của môi trường. Sự thay đổi tốc độ và hướng đi của sóng cho phép xác định ranh giới giữa các lớp như vỏ, lớp phủ, lõi ngoài và lõi trong.

Ví dụ, sự vắng mặt hoàn toàn của sóng S sau khi vượt qua tâm Trái Đất đã cho thấy lõi ngoài có trạng thái lỏng. Tương tự, các sóng P bị khúc xạ khi đi qua ranh giới giữa lớp phủ và lõi ngoài, tạo nên vùng “bóng địa chấn” (shadow zone) mà không có sóng địa chấn truyền trực tiếp tới.

Một số khám phá lớn nhờ địa chấn học:

  • Phát hiện lõi ngoài lỏng của Trái Đất (Gutenberg, 1913)
  • Khám phá lõi trong rắn (Lehmann, 1936)
  • Phân vùng lớp phủ thành lớp trên và lớp dưới
Nguồn: IRIS Seismic Animations

Sóng địa chấn nhân tạo và ứng dụng

Không chỉ hiện tượng tự nhiên, sóng địa chấn còn có thể được tạo ra một cách có chủ đích. Trong công nghiệp và nghiên cứu, người ta sử dụng nguồn phát sóng nhân tạo như khối nổ (explosives), tạ rơi (weight drop), hoặc thiết bị rung tần số cố định (vibroseis) để tạo ra sóng đàn hồi lan truyền vào lòng đất.

Ứng dụng chính là trong khảo sát địa vật lý, đặc biệt là thăm dò dầu khí và tài nguyên khoáng sản. Các sóng phản xạ từ các lớp địa chất dưới lòng đất cho phép vẽ bản đồ cấu trúc ngầm, đánh giá trữ lượng dầu khí, xác định vị trí mỏ địa nhiệt hoặc đánh giá nguy cơ sụp lún đất. Các công ty năng lượng như SchlumbergerBaker Hughes thường sử dụng công nghệ địa chấn 3D và 4D để theo dõi động lực mỏ theo thời gian.

Một số ứng dụng dân dụng khác:

  • Đánh giá nguy cơ động đất khu vực xây dựng
  • Giám sát ổn định hầm mỏ và đập thủy điện
  • Khảo sát di sản khảo cổ ngầm không phá hủy

Vai trò trong cảnh báo động đất

Sóng địa chấn, đặc biệt là sóng P do có tốc độ truyền nhanh hơn, được sử dụng trong các hệ thống cảnh báo sớm động đất. Khi sóng P được ghi nhận tại các trạm địa chấn gần tâm chấn, hệ thống sẽ lập tức tính toán và phát tín hiệu cảnh báo đến các vùng sẽ chịu tác động của sóng S và sóng mặt – vốn gây rung chấn chính.

Thời gian cảnh báo sớm có thể dao động từ vài giây đến hàng chục giây tùy thuộc vào khoảng cách, đủ để người dân:

  • Tạm thời dừng giao thông đường sắt, máy bay
  • Dừng hoạt động nhà máy nguy hiểm
  • Tìm nơi trú ẩn an toàn (gầm bàn, không gian mở)

Một ví dụ điển hình là hệ thống ShakeAlert ở bờ Tây Hoa Kỳ, sử dụng mạng lưới hàng trăm trạm địa chấn để phát hiện sóng P trong vòng dưới 2 giây và gửi cảnh báo qua điện thoại, đài, và hệ thống hạ tầng.

Kết luận

Sóng địa chấn là hiện tượng vật lý then chốt giúp con người hiểu rõ hơn về cấu trúc bên trong Trái Đất và ứng phó hiệu quả với các hiểm họa thiên nhiên. Từ nghiên cứu khoa học cơ bản đến ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp và cảnh báo sớm, việc nắm rõ tính chất và đặc điểm của các loại sóng địa chấn có ý nghĩa sống còn trong bối cảnh đô thị hóa và biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sóng địa chấn:

Hóa trị bổ trợ với Procarbazine, Lomustine và Vincristine cải thiện thời gian sống không bệnh nhưng không kéo dài thời gian sống toàn bộ ở bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản và u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas mới được chẩn đoán: Thử nghiệm giai đoạn III của Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu Âu Dịch bởi AI
American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 24 Số 18 - Trang 2715-2722 - 2006
Mục tiêu U tế bào thần kinh đệm đậm độ cao dị sản đáp ứng hóa trị tốt hơn so với u tế bào thần kinh đệm cấp độ cao. Chúng tôi đã tiến hành điều tra, trong một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm, xem liệu hóa trị bổ trợ procarbazine, lomustine và vincristine (PCV) có cải thiện thời gian sống toàn bộ (OS) ở bệnh nhân được chẩn đoán mới với u tế...... hiện toàn bộ
#u tế bào thần kinh đệm #u tế bào thần kinh đệm-astrocytomas #hóa trị PCV #thời gian sống toàn bộ #thời gian sống không bệnh #tổn thương di truyền 1p/19q
TỈ LỆ CHẨN ĐOÁN LOÃNG XƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI GÃY XƯƠNG ĐỐT SỐNG MỚI CHẨN ĐOÁN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tình hình chẩn đoán loãng xương ở bệnh nhân cao tuổi gãy xương đốt sống (GXĐS) mới chẩn đoán và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên 227 bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 tuổi) tại khoa Nội cơ xương khớp, khoa Ngoại thần kinh, phòng khám Nội cơ xương khớp, phòng khám Ngoại thần k...... hiện toàn bộ
#Gãy xương đốt sống #loãng xương #người cao tuổi
Sử dụng tài liệu địa chấn và giếng khoan để dự báo áp suất thành hệ trước khi khoan: Nghiên cứu cụ thể tại một số giếng khoan bể Cửu Long và bể Sông Hồng
Tạp chí Dầu khí - Tập 8 - Trang 05 - 12 - 2022
Áp suất lỗ rỗng có thể thu được từ vận tốc khoảng của địa chấn bằng kỹ thuật biến đổi vận tốc thành áp suất lỗ rỗng. Trong bài báo này, nhóm tác giả trình bày phương pháp thực nghiệm Eaton để tính toán áp suất thành hệ cho một số giếng khoan ở bể Cửu Long và bể Sông Hồng, nơi trải qua quá trình sụt lún, chôn vùi, biến đổi địa chất và hoạt động địa nhiệt phức tạp, gây ra các đới dị thường áp suất.K...... hiện toàn bộ
#Abnormal pressure #Eaton method #Cuu Long basin #Song Hong basin
MÔ HÌNH LÁT CẮT TỐC ĐỘ VỎ TRÁI ĐẤT VÀ TỐC ĐỒ THỜI GIAN TRUYỀN SÓNG ĐỊA CHẤN LÃNH THỔ VIỆT NAM
Vietnam Journal of Earth Sciences - Tập 27 Số 1 - 2005
The new approach to specification of velocity model of earth's crust in the territory of Vietnam is developed and realized on the basis of new data about travel times of P-wave and velocity model of earth's crust. The algorithm for account of traveltimes of P-wave and simultaneous application of mathematical simulation of propagation of seismic waves was discussed. By comparison of experiment with...... hiện toàn bộ
Bước đầu nghiên cứu chẩn đoán trước sinh và sau sinh hội chứng truyền máu song thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 1 - Trang 26 - 29 - 2016
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả siêu âm chẩn đoán trước sinh hội chứng truyền máu song thai (HCTM), đối chiếu với kết quả sau sinh. Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả 25 trường hợp chẩn đoán trước sinh HCTM bằng siêu âm. Sau sinh kiểm tra cân nặng sơ sinh và đánh giá đại thể bánh rau. Kết quả: 100% các trường hợp siêu âm chẩn đoán đúng song thai một bánh rau hai buồng ối. 100...... hiện toàn bộ
#Hội chứng truyền máu song thai #bánh rau #nối thông mạch máu.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BẰNG THANG ĐIỂM OSWESTRY Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA CỘT SỐNG THẮT LƯNG TỪ 40 TUỔI NHẬP VIỆN BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2022- 2023
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 61 - Trang 273-278 - 2023
Đặt vấn đề: Thoái hóa cột sống thắt lưng là bệnh mạn tính nặng dần theo thời gian, gây nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ và đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân thoái h&oacu...... hiện toàn bộ
#Đau lưng #dịch tễ thoái hóa cột sống #đĩa đệm thoát vị #Oswestry
Đặc điểm trường sóng địa chấn trầm tích Pleistocen muộn - Holocen phần ngập nước vùng ven biển Hải Phòng
Tóm tắt: Hiện nay công tác quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng trong giai đoạn 2015 đến 2025 đang được lập quy hoạch sử dụng vùng đất ven biển thành phố Hải Phòng, với mục tiêu xây dựng các cơ sở hạ tầng khác nhau phục vụ cho vùng tăng trưởng kinh tế. Việc minh giải các tài liệu địa chấn phản xạ nông phân giải cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nghiên cứu đặc điểm trầ...... hiện toàn bộ
Ứng dụng hiệu ứng hấp thụ và tán sắc tốc độ sóng địa chấn vào tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí
Tạp chí Dầu khí - Tập 4 - Trang 17-22 - 2013
Phân tích đặc trưng động lực và động hình sóng địa chấn là một trong những cơ sở quan trọng để nghiên cứu môi trường địa chất, dự báo thành phần thạch học chất lưu và đặc điểm chứa. Các thông số hấp thụ được sử dụng như các chỉ thị dầu khí. Tính chất môi trường đàn hồi không lý tưởng được ứng dụng trong thăm dò dầu khí để giải quyết các nhiệm vụ: đồng nhất hóa các vỉa dầu khí trong các giếng khoan...... hiện toàn bộ
#-
ĐẶC ĐIỂM VỀ MẬT ĐỘ XƯƠNG, HÌNH ẢNH X-QUANG, MRI CỦA NGƯỜI BỆNH ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XẸP THÂN ĐỐT SỐNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2018
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Phân tích các đặc điểm về mật độ xương, hình ảnh X-Quang, MRI của người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ năm 2015 đến 2018. Phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu toàn bộ người bệnh được chẩn đoán xẹp thân đốt sống tại Bệnh viện Đức Giang trong thời gian thu thập số liệu từ năm 2015 đến 2018. Tiến hành thu thập số liệu s...... hiện toàn bộ
#Xẹp thân đốt sống #mật độ xương #chiều cao đốt sống #góc xẹp thân đốt sống
SỰ PHÙ HỢP GIỮA LÂM SÀNG VỚI CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ CHẨN ĐOÁN ĐIỆN THẦN KINH - CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẦN KINH HÔNG TO DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đau thần kinh hông to do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là bệnh thường gặp trên lâm sàng. Mục tiêu: nhằm đánh giá sự phù hợp giữa đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ và  ghi điện cơ. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân đau thần kinh hông một bên do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Kết quả: Trong 50 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 24 nam (48 %), 26 nữ (52%) Tỷ lệ b...... hiện toàn bộ
#Đau thần kinh hông to #hoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #chẩn đoán điện thần kinh cơ
Tổng số: 71   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8